Các vị Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là những tượng điêu khắc mà người Việt Nam đã thờ cúng quan tâm và sùng bái suốt hàng trăm năm. Nhằm tôn trọng và tri ân các bậc tiền nhân đã có công với đất nước, người dân Việt Nam vẫn duy trì phong tục đi lễ, thăm hỏi các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội.
Nội dung
Sắm lễ
Theo phong tục truyền thống, khi đi thăm Đình, Đền, Miếu, Phủ, người ta thường mang theo các lễ vật như hương hoa, trà, quả, phẩm oản… để lễ bái các vị Thần, Bồ Tát và Thánh Mẫu. Ngay cả khi thờ Thánh, Thần, Mẫu, người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản…
-
Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
-
Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.
-
Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng). Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
-
Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
-
Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Những đồ chơi nhỏ này thường được làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
-
Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn như chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…
Trình tự dâng lễ
-
Theo phong tục, trước khi dâng lễ, người ta thường lễ trình thần Thổ địa, thủ Đền. Lễ trình là việc cáo dựng tâm Thần linh Thổ Địa nơi mình đến để dâng lễ. Chỉ sau đó, người ta sắp xếp lễ vật lên các ban. Lễ vật được sắp bày ra trên các mâm và khay chuyên dùng tại Đình, Đền, Miếu, Phủ. Sau khi đã sắp xếp xong lễ vật, người ta mới được thắp hương.
-
Khi làm lễ, người ta cần lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ cuối cùng là lễ thờ cô, thờ cậu.
-
Khi thắp hương, cần thắp từ trong ra ngoài. Ban thờ chính của đền được thắp hương trước, sau đó mới thắp hương ở các ban thờ hai bên. Khi thắp hương, cần sử dụng số lẻ như 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì sử dụng 3 nén.
-
Sau khi đã châm lửa cho hương, người ta dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba lần, sau đó dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ. Nếu có sớ trình thì sẽ kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, sau đó nâng đĩa sớ lên ngang mày và vái 3 lần. Trước khi khấn, thường có thỉnh chuông ba hồi.
-
Khi tiến hành lễ dâng hương, người có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban thờ hoặc đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dâng cúng. Khi hoá vàng, phải hoá văn khấn và sớ trước.
Văn khấn
Văn khấn là biểu tượng của lòng thành kính và tri ân. Dưới đây là một số văn khấn thường dùng khi đi lễ đền:
Văn khấn Thành hoàng ở Đình, Đền, Miếu
-
Con xin kính lạy Chư Phật và Chư phật mười phương.
-
Con xin kính lạy Hoàng Thiên Hậu và Thổ chư vị Tôn thần.
-
Con xin kính lạy Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hưởng tử con là… Tuổi…
Ngụ tại…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch)
Con xin kính lạy Đức Bản cảnh Thành Hoàng, chủ tể một phương, ban phúc lành che chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…
Cầu mong đức Bản cảnh Thành Hoàng chứng giám, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khoẻ, thành công, thịnh vượng, an khang, yên bình và giải trừ tội lỗi…
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn ban Công Đồng
-
Con xin kính lạy Chư Phật và Chư phật mười phương.
-
Con xin kính lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng Đế.
-
Con xin kính lạy Tam Toà Thánh Mẫu.
-
Con xin kính lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh.
Hưởng tử con là… Tuổi…
Cùng đồng gia đại tiểu đẳng, nam nữ tử tôn
Ngụ tại…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch)
Hương tử con về Đền… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông và gặp nhiều may mắn.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Văn khấn lễ Tam Toà Thánh Mẫu
-
Con xin kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền khung cao Thượng đế.
-
Con xin kính lạy Hoàng Thiên Hậu và Thổ chư vị Tôn thần.
-
Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
-
Con xin kính lạy Thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mẫu.
-
Con xin kính lạy Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.
-
Con xin kính lạy Thánh Mẫu và các vị linh thiêng khác.
Hưởng tử con là… Tuổi…
Ngụ tại…
Hôm nay là ngày… tháng… năm… (Âm lịch)
Con xin kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông và gặp nhiều may mắn.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
Hạ lễ
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, người ta có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự trong khi đợi hết một tuần nhang. Khi thắp hết một tuần nhang, có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Sau khi thắp xong nhang, cúi 3 lần trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… đem ra nơi hoá vàng để hoá. Sau khi hoá tiền vàng, mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ, cần hạ từ ban ngoài cùng vào ban chính. Riêng các đồ lễ ở ban thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thường để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này.
Chúc các bạn có những trải nghiệm thú vị khi đi lễ đền thờ và tận hưởng sự tĩnh lặng và bình yên tại những nơi linh thiêng này.
Đọc thêm tại fptskillking.edu.vn