Chào các bạn đến với bài viết hôm nay của chúng tôi! Hôm nay, chúng tôi sẽ đi vào một chủ đề thú vị trong lĩnh vực hóa học, đó là về ancơl etylic và andehit axetic. Hai chất này có thể được điều chế từ nhau thông qua một phản ứng hóa học thú vị. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về các phản ứng và tính chất của chúng nhé!
Nội dung
Điều chế ancơl etylic từ andehit axetic
Ancơl etylic (C2H5OH) có thể được điều chế từ andehit axetic (CH3CHO) thông qua phản ứng sau:
C2H5OH + CuO → CH3CHO + Cu + H2O
Trong phản ứng trên, C2H5OH và CuO là các chất tham gia phản ứng. C2H5OH là một chất khử và là một loại ancơl bậc 1. Khi bị oxi hóa, nó sẽ tạo thành andehit axetic không hoàn toàn. Trong phản ứng, CuO là chất oxi hoá và có tính chất của một oxit bazo. CuO dễ bị khử về Cu trong quá trình phản ứng.
Tính chất hóa học của ancơl etylic
Ancơl etylic có nhiều tính chất hóa học đáng chú ý. Khi tác dụng với oxi, ancơl etylic có thể cháy hoàn toàn theo phản ứng sau: C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O. Ancơl etylic cũng có thể tác dụng với các kim loại mạnh như natri để tạo ra khí hidro: 2C2H5OH + Na → 2C2H5ONa + H2↑. Ngoài ra, ancơl etylic cũng có thể tác dụng với axit axetic để tạo thành etyl axetat trong môi trường axit đặc và nhiệt độ cao. Etyl axetat là một este có mùi thơm và thường được sử dụng làm dung môi trong công nghiệp.
Ứng dụng của ancơl etylic
Ancơl etylic có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Nó được sử dụng trong sản xuất axit axetic, dược phẩm, cao su tổng hợp và các loại đồ uống. Ancơl etylic cũng được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ, đèn cồn trong phòng thí nghiệm, cũng như là dung môi pha vecni và nước hoa.
Câu hỏi bài tập
-
Cho các nhận định sau:
- Axit axetic có khả năng phản ứng được với ancơl metylic, metylamin và kim loại Mg.
- Độ pH của glyxin nhỏ hơn đimetylamin.
- Dung dịch metylamin và axit glutamic đều làm hồng dung dịch phenoltalein.
- CH5N có số đồng phân cấu tạo nhiều hơn CH4O.
Số nhận định đúng là A. 1, B. 3, C. 4, D. 2.
Lời giải: Đáp án: D. Giải thích: Axit axetic có thể phản ứng với ancơl metylic và metylamin, cũng như kim loại Mg. Độ pH của glyxin nhỏ hơn đimetylamin. Dung dịch metylamin và axit glutamic không làm hồng dung dịch phenoltalein. CH5N và CH4O đều có một đồng phân cấu tạo. Vì vậy, các nhận định đúng là nhận định D.
-
Hợp chất A chứa C, H, O có khối lượng nhỏ hơn 90g/mol. A có thể tham gia phản ứng tráng bạc và tác dụng với H2 dưới sự có mặt của Ni, sinh ra một andehit chứa C bậc IV. Công thức cấu tạo của A là A. (CH3)2CHCHO, B. (CH3)2CH-CH2CHO, C. (CH3)3C-CH2CHO, D. (CH3)3CCHO.
Lời giải: Đáp án: D. Giải thích: Hợp chất A có thể tráng bạc, vì vậy nó chứa nhóm -CHO. Andehit chứa C bậc IV có dạng (CH3)3C-R-CHO. Vì khối lượng của A nhỏ hơn 90g/mol, ta có: 57 + R + 29 < 90, R = 0. Vậy kết luận A có công thức cấu tạo là (CH3)3CCHO.
-
Các các nhận định dưới đây:
- Chất béo là este của glixerol và axit béo.
- Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
- Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm gọi là phản ứng xà phòng hóa.
- Các este đều được điều chế từ axit cacboxylic và ancơl.
- Tristearin và triolein có công thức lần lượt là (C17H33COO)3C3H5 và (C17H35COO)3C3H5.
- Tất cả các peptit có phản ứng màu với Cu(OH)2/OH-.
- Dung dịch saccarozơ không tham gia phản ứng tráng bạc.
Số nhận định đúng là A. 2, B. 4, C. 5, D. 3.
Lời giải: Đáp án: B. Giải thích: Chất béo là este của glixerol và axit béo. Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ. Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm gọi là phản ứng xà phòng hóa. Các este được điều chế từ axit cacboxylic và ancơl. Tristearin và triolein có công thức lần lượt là (C17H33COO)3C3H5 và (C17H35COO)3C3H5. Tất cả các peptit có phản ứng màu với Cu(OH)2/OH-. Dung dịch saccarozơ không tham gia phản ứng tráng bạc.
-
Trong các chất sau đây, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất?
A. CH3CH2OH.
B. CH3COOH.
C. CH3CHO.
D. CH3CH3.Lời giải: Đáp án: B. Giải thích: Nhiệt độ sôi của các chất tăng theo độ phân tử tăng. Các chất được sắp xếp theo thứ tự NH3 < CH3CH2OH < CH3CHO < CH3COOH. Vì vậy, chất có nhiệt độ sôi cao nhất là CH3COOH.
-
Nhỏ từ từ dung dịch axit axetic vào một mẩu đá vôi. Kết quả là:
A. Mẩu đá vôi tan dần do axit axetic mạnh hơn axit cacbonic, không thấy khí thoát ra.
B. Mẩu đá vôi tan dần do axit axetic mạnh hơn axit cacbonic, thấy khí không màu thoát ra.
C. Mẩu đá vôi tan dần, thấy khí màu lục nhạt thoát ra.
D. Mẩu đá vôi không thay đổi do axit axetic yếu hơn axit cacbonic.Lời giải: Đáp án: B. Giải thích: Axit axetic mạnh hơn axit cacbonic, nên nó sẽ làm tan mẩu đá vôi. Trong quá trình tan mẩu đá vôi, khí CO2 không màu sẽ được tạo ra. Vì vậy, kết quả là mẩu đá vôi tan dần và khí không màu thoát ra.
-
Để trung hòa 6,72 gam một axit cacboxylic Y (no, đơn chức), cần dùng 200g dung dịch NaOH 2,24%. Công thức cấu tạo của Y là:
A. CH3COOH.
B. HCOOH.
C. C2H5COOH.
D. C3H7COOH.Lời giải: Đáp án: A. Giải thích: Ta có: mNaOH = 200.(2,24/100) = 4,48g, nNaOH = 0,112 mol. Để trung hòa axit Y, ta cần dùng nNaOH mol axit. Vậy nY = 0,112 mol. Vì vậy, nếu mY = 6,72g, thì MY = 6,72/0,112 = 60g/mol. Cho các phân tử axit cacboxylic, ta có: • Axit axetic (HCOOH): m = 46g/mol. • Axit propionic (C2H5COOH): m = 74g/mol. • Axit butyric (C3H7COOH): m = 88g/mol. • Axit béo (CnH2nCOOH): m > 90g/mol. Vì vậy, chỉ có axit axetic (HCOOH) có khối lượng phù hợp với kết quả. Vậy công thức của Y là CH3COOH.
-
C2H5OH tác dụng với CuO ở điều kiện thích hợp thu được chất nào sau đây?
A. HCOOH.
B. C2H4.
C. HCHO.
D. CH3CHO.Lời giải: Đáp án: D. Giải thích: Khi C2H5OH tác dụng với CuO, phản ứng oxi hóa ancol bậc 1 xảy ra và tạo thành andehit axetic (CH3CHO): C2H5OH + CuO → CH3CHO + Cu + H2O.
-
Cho 3,3g hỗn hợp X gồm rượu etylic và axit axetic tác dụng hết với natri dư thu được 4,48 lít khí (đktc). Tính thành phần % khối lượng rượu etylic và axit axetic trong hỗn hợp X.
A. 56,1% và 43,9%.
B. 43,9% và 56,1%.
C. 46,1% và 53,9%.
D. 53,9% và 46,1%.Lời giải: Đáp án: A. Giải thích: Theo phương trình phản ứng, 1 mol rượu etylic tương ứng với 1 mol axit axetic. Vì vậy, số mol rượu etylic (C2H5OH) trong mẫu X sẽ bằng số mol axit axetic (CH3COOH). Từ đó, ta có thể tính toán % khối lượng của rượu etylic và axit axetic trong hỗn hợp X: % rượu etylic = (khối lượng rượu etylic / khối lượng hỗn hợp) x 100% = (23 / 44) x 100% = 52,3% % axit axetic = (khối lượng axit axetic / khối lượng hỗn hợp) x 100% = (21 / 44) x 100% = 47,7% Vậy, thành phần % khối lượng rượu etylic và axit axetic trong hỗn hợp X là 56,1% và 43,9%.
Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về ancơl etylic và andehit axetic. Đừng quên ghé thăm website của chúng tôi fptskillking.edu.vn để khám phá thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!