Nội dung
- 1 Định nghĩa anken là gì? Đồng đẳng – đồng phân và danh pháp
- 2 Dãy đồng đẳng anken
- 3 Đồng phân
- 4 Danh pháp anken là gì?
- 5 Tính chất vật lý của anken
- 6 Tính chất hóa học của anken
- 7 Điều chế anken như thế nào?
- 8 Ứng dụng của anken
- 9 Phân biệt anken và ankan
- 10 Bài tập về anken SGK Hóa học 11 kèm lời giải chi tiết
- 10.1 Bài tập 2 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.2 Bài tập 3 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.3 Bài tập 4 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.4 Bài tập 5 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.5 Bài tập 6 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.6 Bài tập 7 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.7 Bài tập 8 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.8 Bài tập 9 (SGK Hóa học 11, trang 132)
- 10.9 Bài tập 10 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Định nghĩa anken là gì? Đồng đẳng – đồng phân và danh pháp
Theo sách giáo khoa Hóa học 11 (NXB Giáo dục Việt Nam), anken được định nghĩa là những hidrocacbon mạch hở mà trong phân tử có 1 liên kết đôi C=C. Anken là những chất có tính chất tương tự etilen (CH2=CH2) và có công thức phân tử chung là CnH2n (với n >= 2), được gọi là anken hay oletin.
Dãy đồng đẳng anken
Etilen (CH2=CH2) và các chất tiếp theo có công thức anken là C3H6, C4H8, C5H10… có tính chất tương tự etilen lập thành dãy đồng đẳng có công thức phân tử chung CnH2n (n >= 2) được gọi là anken hay oletin.
Đồng phân
Đồng phân cấu tạo
Etilen và propilen không có đồng phân anken. Từ C4H8 trở đi, các chất với công thức phân tử có các đồng phân anken về vị trí liên kết đôi và về mạch cacbon.
Đồng phân hình học
Trong phân tử anken, mạch chính là mạch cacbon dài nhất có chứa liên kết đôi C=C. Những anken mà mỗi nguyên tử cacbon ở vị trí liên kết đôi liên với hai nhóm nguyên tử khác nhau sẽ có sự phân bố không gian khác nhau của mạch chính xung quanh liên kết đôi. Chính sự phân bố khác nhau đó tạo ra đồng phân về vị trí không gian của các nhóm nguyên tử gọi là đồng phân hình học.
- Đồng phân cis: Đồng phân có mạch chính ở cùng một phía với liên kết C=C.
- Đồng phân trans: Đồng phân có mạch chính ở về 2 phía khác nhau của liên kết C=C.
Ví dụ, với công thức cấu tạo CH3-CH=CH-CH3 có các đồng phân hình học như sau:
Danh pháp anken là gì?
Cách gọi tên anken bao gồm tên thông thường và tên thay thế.
- Cách đọc tên anken thông thường: Được gọi bằng tên ankan nhưng thay đuôi “an” thành “ilen”. Ví dụ như etilen (C2H4), propilen (C3H6), butilen (C4H8).
- Tên thay thế của anken: Xuất phát từ tên ankan tương ứng bằng cách đổi đuôi “an” thành “en”. Từ CH4 trở đi, trong tên anken cần thêm số chỉ vị trí nguyên tử cacbon đầu tiên chứa liên kết đôi. Mạch cacbon được đánh số từ phía gần liên kết đôi hơn.
Quy tắc gọi tên anken tổng hợp như sau:
- Chọn mạch C dài nhất và có chứa liên kết đôi làm mạch chính.
- Đánh số C mạch chính từ phía có vị trí gần liên kết đôi nhất.
- Gọi tên theo thứ tự: Số chỉ vị trí nhánh + Tên nhánh + Tên C mạch chính + Số chỉ liên kết đôi + en.
Bảng: Tên thay thế và một vài hằng số vật lý của một số anken
Tính chất vật lý của anken
Khi nhắc đến tính chất vật lý của anken, không thể bỏ qua một vài điểm quan trọng:
- Trong điều kiện thường, các anken từ C2H4 đến C4H8 là chất khí; từ C5H10 trở đi là chất rắn hoặc lỏng.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của anken tăng dần theo chiều tăng của phân tử khối.
- Tất cả các anken đều nhẹ hơn nước (D < 1g/cm3).
- Anken không tan trong nước.
Tính chất hóa học của anken
Liên kết đôi C=C trong anken gồm liên kết σ và một liên kết π (liên kết π kém bền hơn liên kết σ), do đó dễ dàng bị phân cắt hơn, gây nên tính chất hóa học đặc trưng của anken là dễ dàng tham gia phản ứng cộng để tạo thành hợp chất no tương ứng.
Phản ứng cộng
Phản ứng cộng anken gồm phản ứng cộng hidro, phản ứng cộng halogen và phản ứng cộng HX.
- Phản ứng cộng hidro của anken: Khi đun nóng có kim loại niken (hoặc platin/plaid) làm xúc tác, anken kết hợp với hidro tạo thành ankan tương ứng. Ví dụ: CH2=CH-CH3 + H2 → CH3-CH2-CH3 (Điều kiện: Ni, nhiệt độ)
- Phản ứng cộng halogen: Thực hiện thí nghiệm dẫn etilen từ từ đi vào dung dịch brom, thấy màu nâu đỏ của dung dịch bị nhạt dần. Ta có phương trình như sau: CH2=CH2 + Br2 (nâu đỏ) → CH2Br-CH2Br (1,2-đibrometan, không màu)
Tiếp tục thực hiện rót dung dịch brom vào cốc đựng anken (lỏng), quan sát thấy dung dịch brom bị mất màu. Ta có phương trình phản ứng như sau: CnH2n + Br2 → CnH2nBr2
- Phản ứng cộng HX: Các anken cũng tham gia vào phản ứng cộng với nước, hidro halogen (HBr, HCl, HI) và với các axit mạnh. Ví dụ: CH2=CH2 + H-OH → CH3-CH2-OH (Điều kiện H+) hoặc CH2=CH2 + H-Br → CH3-CH2-Br
Các anken có cấu tạo phân tử không đối xứng khi tác dụng với HX có thể sinh ra hỗn hợp 2 sản phẩm. Ví dụ như:
- CH3-CH=CH2 + HBr → CH3-CHBr-CH3 (2-brompropan – sản phẩm chính)
- CH3-CH=CH2 + HBr → CH3-CH2-CH2Br (1-brompropan – sản phẩm phụ)
Quy tắc cộng HX hay còn được gọi là quy tắc Maccopnhicop (Markovnikov) sau:
- Nguyên tử H sẽ gắn với nguyên tử cacbon bậc thấp, cụ thể là C ở liên kết đôi có nhiều H hơn.
- Nhóm halide (X) sẽ gắn với nguyên tử cacbon bậc cao, cụ thể là C ở liên kết đôi có ít H hơn.
- Sản phẩm chính của phản ứng chính là sản phẩm được tạo thành theo quy tắc Maccopnhicop.
Phản ứng trùng hợp
Ở nhiệt độ và áp suất cao với chất xúc tác thích hợp, các phân tử anken có thể kết hợp với nhau tạo thành những mạch rất dài và có phân tử khối lớn.
Ví dụ:
… + CH2=CH2+CH2=CH2+CH2=CH2+…→… -CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-… (Điều kiện: Nhiệt độ, p, xúc tác)
Phương trình thu gọn như sau:
nCH2=CH2 → (-CH2-CH2-)n (Polietylen hay PE)
Phản ứng trùng hợp thuộc loại phản ứng polime hóa, là quá trình liên kết nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau để tạo thành những phân tử rất lớn, gọi là polime. Trong đó:
- Chất đầu (CH2 = CH2) là monome.
- -CH2 – CH2- là mắc xích của polime.
- n là hệ số trùng hợp.
Phản ứng oxi hóa
Phản ứng oxi hóa hoàn toàn và phản ứng oxi hóa không hoàn toàn cũng là một trong những tính chất hóa học quan trọng của anken.
Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
Khi bị đốt với oxi, etilen và các đồng đẳng sẽ bị cháy và tỏa ra nhiệt.
CnH2n + 3n/2 O2 → nCO2 + nH2O
Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của anken
Để làm rõ phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của anken, ta thực hiện thí nghiệm sục khí etilen từ từ đi vào dung dịch KMnO4. Quan sát thấy màu của dung dịch sẽ nhạt dần và có kết tủa màu nâu đen của MnO2.
Ta có phản ứng như sau:
3CH2=CH2 + 4H2O + 2KMnO4 → 3HO-CH2-CH2-OH + 2MNO4 (kết tủa) + 2KOH
Điều chế anken như thế nào?
Cách điều chế anken trong phòng thí nghiệm và sản xuất trong công nghiệp có sự khác biệt.
Cách điều chế anken trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, etilen được điều chế từ ancol etylen.
C2H5OH → CH2=CH2 + H2O (Điều kiện: H2SO4 đặc, 170 độ C)
Cách điều chế Anken trong công nghiệp
Trong công nghiệp, anken được điều chế từ ankan.
CnH2n+2 → CnH2n + H2 (Điều kiện: Nhiệt độ, p, xúc tác)
Ứng dụng của anken
Các anken và dẫn xuất của anken là nguyên liệu cho quá trình sản xuất hóa học. Một số ứng dụng quan trọng của anken là:
- Sử dụng trong chế tạo màng mỏng, ống dẫn nước, bình chứa… bằng cách trùng hợp etilen, propilen, butilen… để thu được polime.
- Anken cũng được ứng dụng trong sản xuất rượu, dẫn xuất halogen và một số chất khác.
- Monome được chuyển hóa từ Etilen để tổng hợp hàng loạt polime đáp ứng nhu cầu phong phú của đời sống, kỹ thuật.
Phân biệt anken và ankan
Để phân biệt anken và ankan, ta có thể sử dụng dung dịch brom. Khi rót brom vào cốc đựng anken (lỏng) sẽ thấy dung dịch brom bị mất màu, trong khi đó ankan không làm mất màu dung dịch brom. Ngoài brom, chúng ta cũng có thể sử dụng thuốc tím (KMnO4) để nhận biết anken. Anken làm mất màu dung dịch thuốc tím nên dễ dàng để nhận biết.
Bài tập về anken SGK Hóa học 11 kèm lời giải chi tiết
Sau khi đã tìm hiểu những kiến thức lý thuyết về anken, các bạn hãy tích cực làm thêm các bài tập trong SGK để ôn tập và vận dụng ngay những gì vừa tìm hiểu được.
Bài tập 2 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Ứng với công thức C5H10 có bao nhiêu đồng phân cấu tạo?
A. 4; B. 5 ; C. 3 ; D. 7
Gợi ý đáp án:
Đáp án đúng là B. 5
Bài tập 3 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi:
a. Propilen tác dụng với hidro, đun nóng (xúc tác Ni).
b. But-2-en tác dụng với hidro clorua.
c. Metylpropen tác dụng với nước có xúc tác axit.
d. Trùng hợp but-1-en.
Gợi ý đáp án:
Bài tập 4 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Trình bày phương pháp hóa học để:
a. Phân biệt metan và etilen.
b. Tách lấy khí metan từ hỗn hợp etilen.
c. Phân biệt hai bình không dán nhãn đựng hexan và hex-1-en.
Viết phương trình hoá học của phản ứng đã dùng.
Gợi ý đáp án:
Bài tập 5 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Chất nào sau đây làm mất màu dung dịch brom?
A. Butan
B. but-1-en
C. cacbon đioxi
D. metylpropan
Gợi ý đáp án:
Đáp án đúng là B (but-1-en)
PTHH: CH2=CH-CH2-CH3 + Br2 → CH2Br-CHBr-CH2-CH3
Bài tập 6 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Dẫn từ từ 3,36 lít hỗn hợp gồm etilen và propilen (đktc) vào dung dịch brom thấy dung dịch bị nhạt màu và không có khí thoát ra. Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng 4,90gam.
a. Viết các phương trình hóa học và giải thích các hiện tượng ở thí nghiệm trên.
b. Tính thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp ban đầu.
Gợi ý đáp án:
Bài tập 7 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỷ lệ mol 1 : 1, thu được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% Br về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ có cấu tạo khác nhau. Tên gọi của X là gì?
Gợi ý đáp án:
Bài tập 8 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Cho hiđrocacbon X phản ứng với brom (trong dung dịch) theo tỷ lệ mol 1: 1 thì được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% brom về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ có cấu tạo khác nhau. Tên gọi của X là gì?
Gợi ý đáp án:
Bài tập 9 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Trộn 1 mol anken X với 1,6 mol H2 rồi dẫn hỗn hợp qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Tính hiệu suất của phản ứng hiđro hóa?
Gợi ý đáp án:
Bài tập 10 (SGK Hóa học 11, trang 132)
Hỗn hợp X gồm H2, C2H4, C3H6 có tỉ khối so với H2 là 9,25. Cho 22,4 lit X (đktc) vào bình đựng kín có sẵn ít bột Ni. Đun nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Tổng số mol H2 đã phản ứng là bao nhiêu?
Gợi ý đáp án:
Hy vọng những bài tập trên sẽ giúp bạn ôn tập và áp dụng kiến thức về anken hiệu quả hơn. Chúc bạn học tốt!