Lưu Huỳnh và Axit Nitric đặc có thể tạo ra một phản ứng oxi hóa khử đặc biệt: S + HNO3 → H2SO4 + NO2 + H2O. Đây là một phản ứng quan trọng trong hóa học, trong đó Lưu Huỳnh đóng vai trò là chất khử. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phản ứng này và cách cân bằng nó.
Nội dung
1. Tính khử của Lưu Huỳnh
Lưu Huỳnh có tính khử mạnh khi tác dụng với các chất có tính oxi hóa.
2. Điều kiện phản ứng giữa Lưu Huỳnh và Axit Nitric đặc
Phản ứng xảy ra trong điều kiện có Nhiệt độ cao và Axit Nitric đặc.
3. Tính chất hóa học của Lưu Huỳnh
3.1. Tác dụng với kim loại và hidro
Lưu Huỳnh có tính oxi hóa khi tác dụng với kim loại và hidro.
- Tác dụng với hidro: H2 + S → H2S (350oC)
- Tác dụng với kim loại (có to, tạo sản phẩm có số oxit hóa thấp của kim loại):
- Fe + S → FeS
- Zn + S → ZnS
- Hg + S → HgS (Thủy phân sulfur, phản ứng xảy ra ở nhiệt độ thường nên thường dùng Lưu Huỳnh để khử độc Hg)
Chú ý: Một số muối sulfur có màu đặc trưng, như CuS, PbS, Ag2S (màu đen); MnS (màu hồng); CdS (màu vàng) được dùng để nhận biết gốc sulfur.
3.2. Tác dụng với phi kim và hợp chất
Lưu Huỳnh có tính khử khi tác dụng với một số phi kim và một số hợp chất có tính oxi hóa.
- Tác dụng với oxi: S + O2 → SO2
- Tác dụng với các chất có tính oxi hóa mạnh:
- S + H2SO4 đặc → 3SO2 + 2H2O
- S + 4HNO3 đặc → 2H2O + 4NO2 + SO2
Bài tập vận dụng liên quan
Câu 1. Tính chất vật lí nào sau đây không phải của lưu huỳnh?
A. chất rắn màu vàng, giòn
B. không tan trong nước
C. có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ sôi của nước
D. tan nhiều trong benzen, ancol etylic
Câu 2. Hơi thủy ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là
A. vôi sống
B. cát
C. muối ăn
D. lưu huỳnh
Câu 3. Đun nóng 4,8 gam bột Magiê với 9,6 gam bột lưu huỳnh (trong điều kiện không có không khí), thu được chất rắn X. Cho toàn bộ X vào lượng dư dung dịch HCl, thu được V lít khí (đktc). Giá trị của V là
A. 2,24
B. 3,36
C. 4,48
D. 6,72
Câu 4. Cho 11 gam hỗn hợp bột sắt và bột nhôm tác dụng với bột lưu huỳnh (trong điều kiện không có không khí) thấy có 12,8 gam lưu huỳnh tham gia phản ứng. Khối lượng sắt có trong 11 gam hỗn hợp đầu là
A. 5,6 gam
B. 11,2 gam
C. 2,8 gam
D. 8,4 gam
Câu 5. Đun nóng 9,6 gam bột Magiê với 9,6 gam bột lưu huỳnh trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp rắn A. Hòa tan hoàn toàn A vào dung dịch HCl dư, thu được hỗn hợp khí B. Xác định khối lượng mol khí B
A. 9
B. 13
C. 26
D. 5
Câu 6. Hấp thụ 3,36 lít khí SO2 (đktc) vào 200 ml dung dịch KOH xM. Tính a biết sau phản ứng chỉ thu được muối trung hòa.
A. 0,75M
B. 1,5M
C. 0,5M
D. 0,25M
Câu 7. Dẫn khí SO2 qua 200 ml dung dịch Ca(OH)2 xM thu được 21,7 g kết tủa, thêm tiếp dung dịch NaOH đến dư vào lại thu thêm 10,85 gam kết tủa nữa. Tính x
A. 0,75M
B. 1,5M
C. 0,5M
D. 0,25M
Câu 8. Đun nóng 9,75 gam kali với một phi kim X dư thu được 13,75 gam muối. Hỏi X là phi kim nào sau đây?
A. Cl
B. Br
C. S
D. N
Câu 9. Chỉ ra câu trả lời không đúng về khả năng phản ứng của lưu huỳnh?
A. Lưu Huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.
B. Hg phản ứng với Lưu Huỳnh ngay nhiệt độ thường.
C. Ở nhiệt độ thích hợp, Lưu Huỳnh tác dụng với hầu hết các phi kim và thể hiện tính oxi hóa.
D. Ở nhiệt độ cao, Lưu Huỳnh tác dụng với nhiều kim loại và thể hiện tính oxi hoá.
Câu 10. Lưu huỳnh tác dụng với axit sunfuric đặc, nóng: S + 2H2SO4 → 3SO2 + 2H2O. Trong phản ứng này, tỉ lệ số nguyên tử lưu huỳnh bị khử : số nguyên tử lưu huỳnh bị oxi hóa là
A. 1 : 2
B. 1 : 3
C .3 : 1
D. 2 : 1
Câu 11. Hơi thủy ngân rất độc, do đó phải thu hồi thủy ngân rơi vãi bằng cách
A. Nhỏ nước brom lên giọt thủy ngân.
B. Nhỏ nước ozôn lên giọt thủy ngân.
C. Rắc bột lưu huỳnh lên giọt thủy ngân.
D. Rắc bột photpho lên giọt thủy ngân.
Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan:
- S + H2SO4 → SO2 + H2O
- SO2 + Na2O → Na2SO3
- SO2 + KOH → K2SO3 + H2O
- SO2 + H2S → S + H2O
- SO2 + NaH → H2S + Na2SO4
- SO2 + Br2 + H2O → HBr + H2SO4
- SO2 + Cl2 + H2O → HCl + H2SO4
Trên đây là thông tin về phản ứng S + HNO3 → H2SO4 + NO2 + H2O. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về phản ứng này và áp dụng thành công trong việc viết và cân bằng các bài tập liên quan.